Mã hóa và giải mã trong C#

Trong khi lập trình ứng dụng, ở các form đăng nhập, khi cần nhập mật khẩu, chúng ta thường phải truy xuất vào CSDL để lấy ra mật khẩu. Nhưng để bảo mật, mật khẩu này đã được mã hóa từ trước rồi. Để mã hóa được chuỗi mật khẩu, ta dùng hàm Encrypt sau:
public string Encrypt(string toEncrypt, bool useHashing)
        {
            byte[] keyArray;
            byte[] toEncryptArray = Encoding.UTF8.GetBytes(toEncrypt);
            if (useHashing)
            {
                var hashmd5 = new MD5CryptoServiceProvider();
                keyArray = hashmd5.ComputeHash(Encoding.UTF8.GetBytes("iloveit1208"));
            }
            else keyArray = Encoding.UTF8.GetBytes("iloveit1208");
            var tdes = new TripleDESCryptoServiceProvider
                           {
                               Key = keyArray,
                               Mode = CipherMode.ECB,
                               Padding = PaddingMode.PKCS7
                           };
            ICryptoTransform cTransform = tdes.CreateEncryptor();
            byte[] resultArray = cTransform.TransformFinalBlock(toEncryptArray, 0, toEncryptArray.Length);
            return Convert.ToBase64String(resultArray, 0, resultArray.Length);
        }

Để giải mã chuỗi đã được mã hóa, ta dùng hàm Decrypt sau:
public string Decrypt(string toDecrypt, bool useHashing)
        {
            byte[] keyArray;
            byte[] toEncryptArray = Convert.FromBase64String(toDecrypt);
            if (useHashing)
            {
                var hashmd5 = new MD5CryptoServiceProvider();
                keyArray = hashmd5.ComputeHash(Encoding.UTF8.GetBytes("iloveit1208"));
            }
            else keyArray = Encoding.UTF8.GetBytes("iloveit1208");
            var tdes = new TripleDESCryptoServiceProvider
                           {
                               Key = keyArray,
                               Mode = CipherMode.ECB,
                               Padding = PaddingMode.PKCS7
                           };
            ICryptoTransform cTransform = tdes.CreateDecryptor();
            byte[] resultArray = cTransform.TransformFinalBlock(toEncryptArray, 0, toEncryptArray.Length);
            return Encoding.UTF8.GetString(resultArray);
        }

Ví dụ cách sử dung:
string s=”Chao mung cac ban den boi blog cua iloveit1208”;
string mahoa=Encrypt(s,true);
string giaima=Decrypt(mahoa,true);
Chúc các bạn thành công!

Kết nối C# với MySQL

Bạn có thể lập trình VC# (hay VJ#, VB .Net) truy xuất database MySQL bằng cách dùng 1 trong 4 giao tiếp lập trình sau: ODBC .Net, MySQL Provider, OLEDB .Net, thư viện lập trình API.
1. ODBC .Net: đây là giao tiếp chuẩn hóa nên có tính tổng quát hóa cao nhất, bạn truy xuất database của MySQL và của các hệ quản trị CSDL khác thông qua các đối tượng chuẩn của Microsoft (trong namespace System.Data.Odbc).
2. MySQL Provider đặc dụng, thí dụ như MySQLDirect, phương pháp này cũng giống như phương pháp 1, chỉ có điều là bạn phải cài và sử dụng các đối tượng đặc dụng của 1 hãng khác chứ không dùng các đối tượng ODBC chuẩn của Microsoft.
3. OLEDB .Net, phương pháp này rất giống như phương pháp 1, chỉ khác là thay vì dùng các đối tượng ODBC .Net, bạn sẽ dùng các đối tượng OLEDB .Net. Mặc dù các đối tượng OLEDB .Net cũng do Microsoft cung cấp, nhưng Microsoft khuyến cáo họ sẽ không hỗ trợ các đối tượng OLEDB .Net nữa.
4. Thư viện lập trình API đặc dụng bằng C++, thí dụ như thư viện mysqlclient. Đây là phương pháp có tính tổng quát hóa thấp nhất, vì đoạn lệnh truy xuất database trong ứng dụng chứa rất nhiều lệnh gọi hàm API của thư viện đặc dụng.
Tóm lại trong 4 phương pháp trên, chỉ có phương pháp 1 là tổng quát nhất, do đó bạn nên lập trình dùng phương pháp này để truy xuất database MySQL. Thí dụ hàm Testdb() sau đây cho phép tạo 1 table mới trên database 'test' do MySQL server chạy trên máy 'NgocDV' quản lý, hàm này dùng các đối tượng ODBC .Net sau: OdbcConnection, OdbcCommand, OdbcDataReader.
using Console = System.Console;
using System.Data.Odbc;
        private void Testdb() {
        try{
                //Connection string dùng DSN và MyODBC 3.51
                string MyConString = "DSN=MySQL";
                //hoặc Connection string dùng trực tiếp Provider MyODBC 3.51
                /*string MyConString = "DRIVER={MySQL ODBC 3.51 Driver};" +
                "SERVER=NgocDV;" +
                "DATABASE=test;" +
                "UID=zensoft;" +
                "PASSWORD=nssh;" +
                "OPTION=3";
                */
                //tạo connection tới database
                OdbcConnection MyConnection = new OdbcConnection(MyConString);
                MyConnection.Open();
                //xóa table testdb nếu đã có rồi
                OdbcCommand MyCommand = new OdbcCommand("DROP TABLE IF EXISTS testdb",MyConnection);
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Tạo lại table testdb có 3 field
                MyCommand.CommandText = "CREATE TABLE testdb(hoten varchar(40),namsinh int, diachi varchar(50))";
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Thử thêm 1 record dữ liệu
                MyCommand.CommandText = "INSERT INTO testdb VALUES('Dao Van Ngoc',1983,'An Dong, An Duong, HP')";
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Thử thêm 1 record dữ liệu nữa
                MyCommand.CommandText = "INSERT INTO testdb VALUES('Duong Thu Son',1983,'Trai Chuoi, Hong bang, Hp')";
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Thử thêm 1 record dữ liệu nữa
                MyCommand.CommandText = "INSERT INTO testdb VALUES('Pham Tuan Hai',1985,'294 Tran Nguyen Han, HP')";
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Thử thêm 1 record dữ liệu nữa
                MyCommand.CommandText = "INSERT INTO testdb VALUES('Nguyen Ha Son',1985,'10/10 Lạch tray, HP')";
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Hiệu chỉnh thử 1 field của 1 số record thỏa điều kiện
                MyCommand.CommandText = "UPDATE testdb SET namsinh=1984 WHERE namsinh=1985";
                MyCommand.ExecuteNonQuery();
                //Đếm số record hiện có
                MyCommand.CommandText = "SELECT COUNT(*) as TRows FROM testdb";
                Console.WriteLine("Total Rows: " + MyCommand.ExecuteScalar());
                //Duyệt đọc và hiển thị các record trong table
                MyCommand.CommandText = "SELECT * FROM testdb";
                OdbcDataReader MyDataReader;
                MyDataReader = MyCommand.ExecuteReader();
                while (MyDataReader.Read()) {
                        Console.WriteLine("Data: " + MyDataReader.GetString(0) + ", " +
                        MyDataReader.GetInt32(1) + ", " +
                        MyDataReader.GetString(2)); //BIGINTs not supported by MyODBC
                }
                //Đóng các đối tượng đã dùng
                MyDataReader.Close();
                MyConnection.Close();
        }
        catch (OdbcException MyOdbcException) {//Catch tất cả lỗi exception
        for (int i=0; i < MyOdbcException.Errors.Count; i++) {
        Console.Write("ERROR #" + i + "\n" + "Message: " +
        MyOdbcException.Errors[i].Message + "\n" + "Native: " +
        MyOdbcException.Errors[i].NativeError.ToString() + "\n" +
        "Source: " + MyOdbcException.Errors[i].Source + "\n" +
        "SQL: " + MyOdbcException.Errors[i].SQLState + "\n");
        }
}
}
Một số lưu ý khi lập trình dùng ODBC .Net:
1. Cài đặt MySQL Server trên máy nào đó và lưu ý tên (địa chỉ) của máy đó. Nhớ cấu hình cho MySQL Server sử dụng ít nhất protocol TCP/IP để giao tiếp với các máy client.
2. Download "MySQL ODBC 3.51 Driver" và cài đặt nó trên máy client (máy sẽ chạy ứng dụng do bạn viết). Bạn có thể download "MySQL ODBC 3.51 Driver" ở địa chỉ http://dev.mysql.com/downloads/connector/odbc/3.51.html.
3. Nếu lập trình dùng DSN trong connection string để nối kết với MySQL Server, bạn phải tạo trước DSN kết hợp với database cần truy xuất. Bạn hãy chạy Control Panel.Administrative Tools.Data Source (ODBC) để tạo DSN kết hợp với database cần truy xuất.
4. Nếu lập trình dùng DSN trong connection string thì đoạn lệnh mà bạn viết hoàn toàn độc lập với công nghệ quản lý database, vị trí vật lý database. Cụ thể hàm Testdb() mà chúng tôi viết ở trên hoàn toàn độc lập với công nghệ quản lý database và vị trí vật lý của database, nó có thể truy xuất bất kỳ database nào của hệ quản trị database nào, bạn chỉ cần vào tool Data Source (ODBC) của Windows và hiệu chỉnh lại các thông số liên quan đến database cần truy xuất là đủ.

Những phần mềm hỗ trợ hay dành cho Visual Studio

Là môi trường phát triển tích hợp mạnh mẽ và phổ biến nhất hiện nay, Visual Studio (VS) cung cấp cho các nhà phát triển những công cụ hết sức hữu ích trong việc xây dựng phần mềm. Tuy nhiên, Visual Studio không phải là hoàn hảo, nó không thể bao hết mọi "ngóc ngách" của việc lập trình. May mắn thay, các nhà phát triển trên khắp thế giới đã cung cấp rất nhiều công cụ bổ sung, có thể giúp bạn làm việc hiệu quả hơn với Visual Studio.
Bài viết này sẽ giới thiệu những công cụ như vậy, chúng hoàn toàn miễn phí, thậm chí còn là mã nguồn mở, bạn có thể sử dụng mà không phải trả bất cứ một khoản lệ phí nào (dù vẫn có những thỏa thuận bản quyền phải tuân theo).
Code Project Browser
Trang chủ: http://www.codeproject.com
Loại dự án: Mã nguồn mở
Nếu là "tín đồ” của lập trình Windows/.NET, bạn không thể không biết đến The Code Project, trang web hàng đầu cung cấp hàng chục nghìn bài báo/dự án về lập trình. Đây quả là kho dữ liệu phong phú với mọi lập trình viên. Còn gì tuyệt hơn khi bạn có thể tham khảo các bài báo của Code Project ngay trong VS?
Sau khi cài đặt, Code Project Browser sẽ tích hợp vào menu Tools của VS, bạn chỉ việc nhấn vào đây để bắt đầu. Chú ý là trong lần chạy đầu tiên, bạn cần nhập địa chỉ email và mật khẩu mà bạn đã đăng kí trên The Code Project.
Không chỉ là trình duyệt, công cụ này còn cho phép bạn mở mã nguồn mẫu của các bài báo chỉ với vài cú nhấn chuột. Thay vì phải tải về mã nguồn, giải nén và mở bằng VS, Code Project Browse làm tất cả việc này cho bạn.
Khi nhấn vào một link file .zip chứa mã nguồn, bạn sẽ được hỏi có mở dự án này không. Nếu có, add-in này sẽ tải dự án về, giải nén trong thư mục My Documents/ My Code Project Downloads và mở nó trong VS. Hơn thế nữa, bạn còn có thể quản lý các bài báo/dự án yêu thích trên Code Project thông qua công cụ này.
Bạn sẽ không phải duyệt Code Project bằng trình duyệt thông thường thêm một lần nào nữa! Bạn có thể tải và cài đặt add-in này từ địa chỉ http://www.codeproject.com/csharp/cpbrowser.asp


Ankhsvn: Quản lý phiên bản với Visual Studio

Trang chủ: http://ankhsvn.tigris.org
Loại dự án: Mã nguồn mở.
Nếu bạn làm việc theo nhóm trong các dự án lớn thì quản lý phiên bản mã nguồn là một công việc rất quan trọng. Có rất nhiều công cụ giúp bạn thực hiện việc này, nhưng nếu sử dụng chính Visual Studio thì sẽ tiện hơn nhiều. AnkhSVN là một bổ sung cho Visual Studio (từ phiên bản .NET 2002 trở đi) để hỗ trợ hệ thống quản lý mã nguồn Subversion. Nó cho phép bạn thực hiện hầu hết các thao tác quản lý phiên bản, ngay bên trong VS IDE. Hiện AnkhSVN chưa hỗ trợ tất cả các chức năng của SVN, nhưng phần lớn các thao tác sử dụng trong công việc hàng ngày đều đã được cung cấp.
AnknSVN phiên bản mới nhất là 1.0.1.2736 (stable), dung lượng 3.88 MB, tải về tại địa chỉ:
http://ankhsvn.tigris.org/servlets/ProjectDocumentList?folderID=7315

Chú ý là để sử dụng AnkhSVN bạn cần tải và cài đặt Subversion trước. Phiên bản hiện tại là 1.45, tải từ địa chỉ: http://subversion.tigris.org/project_packages.html
Code Style Enforcer: Chuẩn hóa mã nguồn
Trang chủ: http://joel.fjorden.se/static.php?page=CodeStyleEnforcer
Loại dự án: Miễn phí.
Chuẩn hóa mã nguồn theo những qui tắc nhất định luôn là yêu cầu bắt buộc đối với các lập trình viên chuyên nghiệp. Tuy nhiên, nếu không muốn bận tâm với việc này, bạn có thể để Code Style Enforcer làm việc đó cho bạn. Bổ sung này sẽ phát hiện những chỗ mã nguồn không hợp chuẩn và đưa ra phương án chỉnh sửa
Code Style Enforce là một plug-in của DXCode cho Visual Studio 2005, giúp kiểm tra mã nguồn thông qua các quy tắc đã được định nghĩa sẵn. Được phát triển cho C#, nhưng CSE có thể làm việc với VB .NET (chưa được kiểm tra). Chuẩn mã nguồn hiện có thể cấu hình với những quy tắc nhất định. Quy tắc mặc định dựa trên chuẩn viết mã C# của IDesign (http://www.idesign.net), đây là chuẩn viết mã hoàn chỉnh nhất hiện có và có thể tải về miễn phí.
Mỗi khi mở một dự án mới, Code Style Enforcer sẽ hỏi bạn sử dụng các quy tắc chung dành cho tất cả các dự án hay dành riêng cho từng dự án một. Điều này rất có ích nếu bạn cùng lúc tham gia làm nhiều dự án với nhiều nhóm khác nhau.
Code Style Enforcer sẽ gạch chân những biến, method không tuân theo quy tắc, tất cả những gì bạn cần làm là nhấn chuột phải và chọn Correct CSE Violation, với 2 tùy chọn nhỏ hơn: Sửa ngay lập tức theo những gì mà công cụ đề xuất, hay xem trước những thay đổi đối với mã của bạn (chỉ xuất hiện trong một số trường hợp):
Code Style Enforcer hiện chỉ chạy được trên Visual Studio 2005, do công cụ này hoàn toàn dựa trên .NET 2.0. Phiên bản mới nhất là 2.1.29, dung lượng 564KB. Cần chú ý, để cài đặt, trước tiên bạn cần tải và cài đặt bổ sung DXCore cho Visual Studio, phiên bản mới nhất là 2.5.1, dung lượng 17.3MB, tải về từ địa chỉ http://www.devexpress.com/Downloads/NET/IDETools/DXCore/


Pinvoke.net: Đơn giản hóa Windows API

Trang chủ: http://www.Pinvoke.net
Loại dự án: miễn phí (yêu cầu đăng kí)
Mặc dù .NET framework cung cấp hầu hết các hàm và công cụ mà lập trình viên cần, nhưng không tránh khỏi những khi phải "cầu viện" đến Windows APIs thông qua dịch vụ PInvoke. Việc này tuy không khó, nhưng đòi hỏi lập trình viên phải khai báo khá nhiêu khê và phức tạp. PInvoke.net là một plug-in giúp bạn giải quyết rắc rối này bằng cách truy cập đến trang web PInvoke.net để lấy các dữ liệu cần thiết về hàm API cần dùng và khai báo giúp bạn.
Sau khi cài đặt, PInvoke sẽ xuất hiện trong một menu riêng của Visual Studio. Khi cần sử dụng hàm API nào, bạn sẽ có 2 tùy chọn: Insert PInvoke signature: sử dụng các signature đã có sẵn của plug-in này hay là truy cập đến PInvoke.net để sử dụng các đoạn mã (có thể) chính xác và đầy đủ hơn.
PInvoke.Net tương thích với Visual Studio.NET 2003 (7.1) trở lên, chưa hỗ trợ VS 2008, dung lượng chỉ có 288 KB.
Power Toys Pack Installer: Luôn cập nhật Visual Studio của bạn

Trang chủ: http://www.codeplex.com/
Loại dự án: mã nguồn mở.
Thay vì phải liên tục theo dõi những gói bổ sung cho Visual Studio từ trang web của Microsoft và các trang khác, tải về và cài đặt, Power Toys Pack Installer sẽ làm việc đó cho bạn. Chương trình kiểm tra các bổ sung mới hoặc được cập nhật. Tất cả những gì bạn cần làm chỉ là đánh dấu chọn bổ sung thích hợp với mình và nhấn Install! Power Toys Pack Installer sẽ tự động tải về và cài đặt cho bạn.
Chương trình hiện có phiên bản mới nhất 1.0.1, dung lượng 504 KB, không cần cài đặt. Tải về từ địa chỉ: http://www.codeplex.com/PackInstaller/Release/ProjectReleases.aspx?ReleaseId=4274
GhostDoc: Tạo tài liệu từ mã nguồn
Trang chủ: http://www.roland-weigelt.de/ghostdoc .
Loại dự án: miễn phí.
Với comment (chú thích) dạng XML của C#, việc tạo tài liệu từ mã nguồn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, và có không ít công cụ giúp bạn thực hiện công việc đó. Tuy nhiên, chính việc comment theo định dạng XML chưa chắc đã "thú vị”. GhostDoc sẽ giải phóng bạn khỏi sự "nhàm chán".
Công cụ này cho phép tự động tạo comment theo định dạng XML cho một method từ kiểu, tham số, tên của nó cũng như các thông tin ngữ cảnh khác. Tất cả những việc bạn cần làm là chọn một method cần chú thích, nhấn chuột phải và chọn Document This. Điều tuyệt vời là GhostDoc cho phép bạn thiết lập định dạng Comment và những quy tắc đoán tên kiểu, tham số... cho phù hợp với phong cách viết mã của bạn.
Sau khi cài đặt, GhostDoc sẽ bổ sung thêm vào Menu Tools của VS một Submenu với 2 mục nhỏ hơn: Configure GhostDoc cho phép cấu hình GhostDoc và Document This (đôi khi sẽ disable) sẽ tự động comment cho file .cs hiện tại.
Mặc dù GhostDoc không phải lúc nào cũng làm việc chính xác, nhưng công cụ này rất đáng cho bạn sử dụng.
Hiện phiên bản mới nhất của GhostDoc là 2.1.1, dung lượng 898KB. Có 2 phiên bản dành riêng cho Visual Studio 2005 và 2008, đều hỗ trợ VB (có hạn chế) và Windows Vista. Phiên bản gần nhất dành cho VS 2003 là 1.30, chỉ hỗ trợ C# và không hỗ trợ Vista.
CodeKeep: Quản lý và chia sẻ Codesnippets
Trang chủ: http://www.codekeep.net .
Loại dự án: Miễn phí.
Một trong những thế mạnh của Visual Studio chính là Codesnippets, giúp lập trình viên sử dụng các đoạn mã có sẵn một cách nhanh chóng, thay vì phải code một cách thủ công.
CodeKeep nâng Code Snippets lên một tầm cao mới khi cho phép các lập trình viên trao đổi, chia sẻ các Snippet mà mình tạo ra. Điều này giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và sức lực, đồng thời đặc biệt hữu ích cho các bạn lập trình viên trẻ muốn học hỏi kinh nghiệm từ các "Guru".
Để có thể sử dụng CodeKeep, bạn phải tạo một account mới tại trang chủ của dự án này. Account này cho phép bạn tải lên và chia sẻ các snippet dễ dàng hơn.
CodeKeep sẽ thêm một submenu với 5 tính năng thiết lập, quản lý, duyệt, tìm kiếm và bổ sung để bạn làm việc với snippet. Trong đó đáng kể nhất là chức năng tìm kiếm. Mỗi khi cần bổ sung đoạn mã làm công việc nhất định mà không muốn phải tự viết code, bạn có thể sử dụng tính năng này để tìm kiếm các snippet thực hiện công việc tương tự. Chỉ việc gõ từ khóa, chẳng hạn Shutdown Windows, nhấn nút Go, đợi trong giây lát và chọn snippet phù hợp để sử dụng. Thật là tiện lợi!
Phiên bản mới nhất của công cụ này là 2.5, chỉ tương thích với Visual Studio 2005, dung lượng 85KB, tải tại địa chỉ: http://www.codekeep.net/downloads/CodeKeepVS2005Addin2.5.zip.
Lời kết: trên đây chỉ là những bổ sung phổ biến nhất cho Visual Studio. Chắc chắn còn nhiều bổ sung hữu ích khác mà bài viết chưa nói tới, rất mong được các bạn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. Ngoài ra, các bổ sung tuy hay, nhưng đồng thời chúng cũng làm Visual Studio nặng nề hơn, dễ bị "crash" hơn, vì vậy các bạn nên thận trọng và chỉ sử dụng các bổ sung thật sự cần thiết với mình.

Xây dựng Windows Service với C# – Phần 6

Cài đặt (Installing) và kiểm thử (test) Service
Bước 19 :
Trong thư mục của project vừa tạo SetupGiamSatThuMuc --> bạn vào thư mục con có tênRelease và tìm tập tin có tên SetupGiamSatThuMuc.msi. Double-click tập tin này để start việc cài đặt (installation). Thao tác này sẽ start trình Setup Wizard. Chấp nhận tất cả các giá trị ngầm định và hoàn tất việc cài đặt (installation).
Bước 20 :
Để kiểm tra service vừa được cài đặt bạn cần sử dụng công cụ Service Control Managervới các bước thực hiện : click Start --> Programs --> Administrative Tools --> Services. Bạn sẽ thấy GiamSatThuMuc trong danh sách.
Bước 21 :
Click phải trên service của bạn và chọn Properties --> Start
cai dat windows service
Bước 22 :
Click Start --> Programs --> Administrative Tools --> Event Viewer (Các bước có thể khác tuỳ thuộc hệ điều hành mà bạn đang dùng) để xem sổ ghi biến cố trong Event Viewer.
Chúc các bạn thành công!









Xây dựng Windows Service với C# – Phần 5

Tạo một trình ứng dụng loại Setup để cài đặt (Install)Service:

Bước 13:

Từ menu à File --> Add Project --> New Project.

xay dung windows service trong C#

    Đặt tên ProjectsSetupGiamSatThuMuc

xay dung windows service trong C#

Bước 14:

Trong cửa sổ Solution Explorer, click phải chuột tại SetupGiamSatThuMuc --> Add Project Output

xay dung windows service trong C#

    Từ cửa sổ Add Project Output Group --> chọn Primary Output --> click OK

xay dung windows service trong C#

Bước 15:

Trong cửa sổ Solution Explorer, click phải chuột tại mục SetupGiamSatThuMuc -->View --> Custom Actions.

Bước 16 :

Tại mục Custom Actions --> click phải chuột --> Add Custom Action

Bước 17 :

Xuất hiện cửa sổ Select Item in Project --> Double-click mục Application Folder, chọn mục Primary Output from swGiamSatThuMuc (Active) --> click OK.

xay dung windows service trong C#

xay dung windows service trong C#

Bước 18 :

Thực hiện việc build trình ứng dụng SetupGiamSatThuMuc (chú ý nhớ chọn định cấu hình cho SolutionRelease ).   

xay dung windows service trong C#