Có bốn cách cơ bản để truyền biến giữa các trang: truyền biến trong URL, qua session, cookie hoặc với một HTML form.
1. Truyền biến qua URL
a. Phương thức đầu tiên để truyền biến giữa các trang là thông qua một URL.
Ví dụ một URL:
http://www.mydomain.com/news/articles/showart.php?id=12345
Những phần sau dấu ? gọi là chuổi truy vấn (query string). Có thể nối giữa các biến trong URL bằng cách dùng dấu &
Như ví dụ sau: http://www.mydomain.com/news/articles/showart.php?id=12345&lang=en
Ở đây có một vài bất lợi :
· Mọi người có thể nhìn thấy giá trị của biến, những thông tin nhạy cảm thì không được bảo mật khi sử dụng cách thức này.
· Người dùng có thể đổi giá trị biến trong URL, mở những phần mà người lập trình không muốn hiển thị.
· Một người sử dụng có thể gặp phải những thông tin không chính xác hoặc đã cũ khi dùng URL đã được lưu với những biến cũ trong đó..
b. Ký tự đặc biệt của URL.
Khi truyền biến qua URL , trong trường hợp biến đó chứa khoảng trắng, dấu & hay một ký tự đặc biệt nào đó, thì ta ta dùng hàm urlencode()
2. Session và Cooking
a. Session
Session là tập hợp những biến tạm tồn tại cho đến khi đóng trình duyệt, trừ khi ta có những chỉ định khác trong php.ini.
Mọi session có một session ID duy nhất, có thể được truyền qua cookie hoặc qua URL nếu phương thức trước không được phép.
Để bắt đầu một session, sử dụng hàm session_start() và không được dùng hàm session_register, trong trường hợp ta giả định register_globals trong php.ini là off.
b. Cookies.
Cookies là những mẫu thông tin nhỏ được lưu trên máy người dùng web. Các Cookies do Webserver phát sinh, lưu trữ lại, sau đó sẽ được đọc ở lần truy cập sau.
Để có thể sử dụng một cookies bạn phải sử dụng hàm: setcookie() như sau: setcookie(‘tên cookie’, ‘giá trị’, ‘thời gian kết thúc’, ‘đường dẫn’, ‘vùng’, ‘kết nối an toàn’);
3. HTML FORMS
a. Lưu chuyển thông tin với form.
Form là mã trong HTML, nó được bao bởi một cặp thẻ mở và đóng: <form> </form>, nó có những thuộc tính sau:
Action: Thuộc tính này chỉ ra đường dẫn URL của trang mà Form sẽ được gởi đến để xử lý, nó chứa đường dẫn URL tương đối hoặc URL tuyệt đối.
Method: Thuộc tính này chỉ ra kiểu HTTP yêu cầu trình duyệt gởi thông tin đến server, nó phải được thiết lập là POST hoặc GET.
Name: Đây là thuộc tính hữu hiệu nhất trong việc quản lý các thành phần của form. Tên form không được gởi đến server khi form được gởi đi.
Các kiểu phần tử nhập trên form:
· Text:Đây là kiểu căn bản nó có những thuộc tính sau: Text có 3 thuộc tính:
Size: chiều rộng ô text tính bằng số ký tự.
Maxlength:Giới hạn số ký tự tối đa có thể nhập vào.
Value:chứa giá trị mặc định trong văn bản, người dùng có thể nhập giá trị khác
· Checkbox: Tên và giá trị của hộp kiểm này chỉ này chỉ được truyền nếu được chọn khi form được gởi. Nếu từ checked có trong thẻ thì hộp kiểm được chọn mặc định.
· Radio: Nút này cho phép người dùng chọn chỉ một trong số các lựa chọn có cùng tên.
· Select: Là hộp chọn sổ xuống, thường cho phép người dùng chọn một từ một danh sách, sự lựa chọn này có thể mô tả với thuộc tính value.
· Password: Giống với kiểu text, tuy nhiên văn bản nhập vào hộp được hiển thị bằng ký tự thay thế (ký tự “*”)
Những nút khác được miêu tả như nút submit, reset, hoặc những hình ảnh trên những nút do người dùng tạo ra.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét